Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Trường Tộ
Xem chi tiết
Nguyen Dang Khoa
Xem chi tiết
Yen Duong
Xem chi tiết
Simba
Xem chi tiết
Phùng khánh my
1 tháng 12 2023 lúc 11:37

Câu 1:

a. Để viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố R, chúng ta cần biết số hiệu nguyên tử của nó. Trong trường hợp này, số hiệu nguyên tử của R là 16. Với số hiệu nguyên tử này, cấu hình electron của R là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4.

 

b. Để xác định xem R là kim loại, phi kim hay khí hiếm, chúng ta cần xem xét vị trí của nó trong bảng tuần hoàn. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về vị trí của R trong bảng tuần hoàn, do đó không thể xác định được liệu R là kim loại, phi kim hay khí hiếm.

 

c. Vì không có thông tin cụ thể về vị trí của R trong bảng tuần hoàn, chúng ta không thể xác định được vị trí cụ thể của nó.

 

d. Để viết công thức hợp chất khí với hydrogen, chúng ta cần biết valency của R. Tuy nhiên, không có thông tin về valency của R, do đó không thể viết công thức hợp chất khí với hydrogen.

 

e. Để viết công thức hydroxide tương ứng với oxide cao nhất của R, chúng ta cần biết valency của R. Tuy nhiên, không có thông tin về valency của R, do đó không thể viết công thức hydroxide tương ứng.

 

Câu 2:

- BKNT (Bán kính nguyên tử): BKNT tăng dần từ trái sang phải và giảm dần từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Điều này có nghĩa là các nguyên tử bên phải và phía dưới trong bảng tuần hoàn có BKNT nhỏ hơn.

- Độ ẩm điện: Độ ẩm điện tăng dần từ trái sang phải và giảm dần từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên phải và phía dưới trong bảng tuần hoàn có độ ẩm điện cao hơn.

- Tính kim loại: Tính kim loại tăng dần từ phải sang trái và từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên trái và phía trên trong bảng tuần hoàn có tính kim loại cao hơn.

- Tính phi kim: Tính phi kim giảm dần từ phải sang trái và từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên phải và phía trên trong bảng tuần hoàn có tính phi kim cao hơn.

Bình luận (2)
Quyên Giang
Xem chi tiết
Bùi Thế Nghị
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Phước Thịnh
25 tháng 6 2021 lúc 23:42

Tham khảo:

a) Tổng số electron là 7, suy ra số thứ tự của nguyên tố là 7. Có 2 lớp electron suy ra nguyên tố ở chu kì 2. Nguyên tố p có 5 electron ở lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm VA. Đó là nitơ. Công thức phân tử hợp chất với hidro là NH3.

Bình luận (0)
Alicemoriana
Xem chi tiết
Trương Tấn Sang
19 tháng 10 2021 lúc 21:31

Na(Z=11) 1s2s2p3s1 thuộc ô thứ 11, chu kì 3, nhóm IA

Al(Z=13) 1s2s2p3s2 3p1 thuộc ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA

S(Z=16) 1s2s2p3s2 3p4 thuộc ô thứ 16, chu kì 3

 

Nhóm VIA

Cl(Z=17) 1s2s2p3s2 3p5 thuộc ô thứ 17, chu kì 3, 

Nhóm VIIA

Bình luận (0)
Abby James
Xem chi tiết
Gaming T2k6
Xem chi tiết
hưng phúc
1 tháng 11 2021 lúc 17:49

Thiếu đề kìa bn

Bình luận (1)
Kiêm Hùng
2 tháng 11 2021 lúc 19:02

 Áp dụng công thức cho các đồng vị bền

\(\dfrac{S}{3,5}\le Z\le\dfrac{S}{3}\Leftrightarrow\dfrac{58}{3,5}\le Z\le\dfrac{58}{3}\\ \Leftrightarrow16,57\le Z\le19,33\)

\(\Rightarrow Z\in\left\{17;18;19\right\}\)

Tương ứng với cái \(Z\) 

\(+Z=17\rightarrow CHe:\left[Ne\right]3s^23p^5\rightarrow PK\rightarrow\) Loại

\(+Z=18\rightarrow CHe:\left[Ne\right]3s^23p^6\rightarrow KH\rightarrow\) Loại

\(+Z=19\rightarrow CHe:\left[Ar\right]4s^1\rightarrow KL\rightarrow\) Nhận

Vậy \(Z:K\left(Kali\right)\) nằm ở ô số 19, chu kì 2, nhóm IA

Bình luận (1)